1. Chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần

Để hiểu được chuyển nhượng cổ phần là gì thì chúng ta cần nắm được một số khái niệm cơ bản được quy định trong Luật doanh nghiệp năm 2020 như sau:

- CÔNG TY CỔ PHẦN là pháp nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là CỔ PHẦN.

- CỔ ĐÔNG  là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.

- Như vậy, CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN chính là việc cổ đông sở hữu cổ phần trong công ty cổ phần chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác. Cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần, tuy nhiên việc chuyển nhượng này phải tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ của Công ty.

- Việc chuyển nhượng cổ phần chỉ bị hạn chế trong hai trường hợp:

+ Trường hợp thứ nhất: Là chuyển nhượng cổ phần của Cổ đông sáng lập trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

+ Trường hợp thứ hai: Điều lệ của công ty hạn chế việc chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

- Loại cổ phần được chuyển nhượng: Cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại;

- Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng.

2. Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần

Việc chuyển nhượng cổ phần cần có những giấy tờ sau:

- Giấy tờ về nhân thân/pháp nhân của hai bên. Thông thường gồm có:

+ Nếu là cá nhân: CMND/CCCD/ Hộ chiếu, Hộ khẩu, Văn bản ủy quyền (nếu có);

+ Nếu là pháp nhân: Đăng ký chứng nhận doanh nghiệp, Điều lệ của doanh nghiệp, văn bản chứng minh thẩm quyền của người đại diện, CMND/CCCD/Hộ chiếu của người đại diện, Văn bản ủy quyền (nếu có).

- Về giấy tờ của Công ty cổ phần gồm:

+ Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần;

+ Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần;

+ Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần;

+ Điều lệ công ty (Sửa đổi, bổ sung);

+ Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;

+ Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;

+ Giấy chứng nhận cổ phần của cổ đông công ty chuyển nhượng;

+ Sổ đăng ký cổ đông.

3. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần

- Bước 1: Ký hồ sơ chuyển nhượng cổ phần trong nội bộ công ty

Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện bằng hợp đồng dân sự do hai bên thỏa thuận hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Việc chuyển nhượng cổ phần trên thị trường chứng khoán tuân thủ quy định, trình tự, thủ tục của pháp luật về chứng khoán. Thủ tục về chuyển nhượng cổ phần bằng hợp đồng dân sự được thực hiện theo trình tự sau đây:

+ Tổ chức cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông để ra quyết định về việc chuyển nhượng cổ phần;

+ Các bên liên quan thực hiện ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;

+ Tiến hành lập biên bản và ký biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;

+ Chỉnh sửa, bổ sung thông tin của cổ đông trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty.

            + Cấp giấy chứng nhận cổ phần cho cổ đông nhận chuyển nhượng.

- Bước 2: Nộp hồ sơ kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng cổ phần.

- Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần không bắt buộc phải công chứng/chứng thực. Tuy nhiên các bên có thể thỏa thuận với nhau để thực hiện công chứng/chứng thực Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần nhằm đảm bảo hơn giá trị pháp lý của văn bản này.

(Hình ảnh minh họa)

4. Giá chuyển nhượng cổ phần

Một số câu hỏi rất hay gặp trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần đó là: Giá chuyển nhượng cổ phần phải để thế nào? Các bên có thể thỏa thuận giá chuyển nhượng cổ phần thấp hợp hoặc cao hơn so với giá ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay không ? …

Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần cũng là một giao dịch dân sự, do đó ngoài việc tuân theo quy định định của pháp luật về doanh nghiệp thì Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần cũng tuân theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015. Nguyên tắc cơ bản được ghi nhận trong Bộ luật dân sự năm 2015 chính là tự do thỏa thuận miễn sao không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Chính vì lẽ đó, khi chuyển nhượng cổ phần các bên có thể thỏa thuận với nhau bất kỳ mức giá nào và hai bên thực hiện việc chuyển nhượng theo mức giá đó. Hai bên không thể thỏa thuận một mức giá khác nhằm che dấu hoặc trốn tránh nghĩa vụ.

5. Chuyển nhượng cổ phần có phải nộp thuế ?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc chuyển nhượng cổ phần có phải nộp thuế. Cụ thể mà thuế phải nộp là thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế của tổ chức chuyển nhượng cổ phần tính trên thu nhập có được từ việc chuyển nhượng cổ phần.

Tuy nhiên việc áp giá tính thuế thu nhập cá nhân/thuế của tổ chức chuyển nhượng cổ phần không phải lúc nào cũng áp theo giá chuyển nhượng ghi trên Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.

6. Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần

Theo quy định hiện hành thì mức thuế suất áp cho việc chuyển nhượng cổ phần là 0,1% trên tổng giá trị cổ phần chuyển nhượng. Tuy nhiên do mức giá chuyển nhượng do hai bên thỏa thuận có thể cao, có thể thấp nên việc tính thuế thu nhập cá nhân được áp dụng như thế nào ?

Căn cứ quy định tại Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì

“Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá bán hoặc giá bán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá bán theo pháp luật về quản lý thuế.”

Như vậy chúng ta có thể hiểu mức giá được áp để tính thuế thu nhập cá nhân như sau:

+ Trường hợp 1: Giá chuyển nhượng trên Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần bằng hoặc cao hơn giá thị trường thì căn cứ vào mức giá đó để tính thuế thu nhập cá nhân.

+ Trường hợp 2: Giá chuyển nhượng trên Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần thấp hơn giá thị trường thì cơ quan thuế ấn định giá bán để làm căn cứ tính thuế.

- Nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân và đóng thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp của Doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.

7. Chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập

- CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP  là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.

- Như vậy, cổ đông sáng lập chính là những người đầu tiên đặt nền móng cho sự ra đời và hoạt động của công ty cổ phần. Vì vậy, chuyển nhượng cổ phần của nhóm đối tượng này được pháp luật quy định có những đặc thù riêng như sau:

+ Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác;

+ Chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

+ Nếu cổ đông sáng lập còn lại không đồng ý việc chuyển nhượng cổ phần cho người ngoài thì cổ đông dự định chuyển nhượng có quyền yêu cầu các cổ đông còn lại hoặc công ty mua lại số cổ phần dự định chuyển nhượng đó.

Trên đây là trình bày của chúng tôi về quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành đối với vấn đề chuyển nhượng cổ phần. Nếu các bạn có vướng mắc liên quan đến vẫn đề, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết. Các bạn có thể tại mẫu hợp đồng mới nhất TẠI ĐÂY.

Luật sư Hợp đồng