Thừa kế theo pháp luật - những nội dung phải biết

Thừa kế theo pháp luật cùng với thừa kế theo di chúc là hai loại hình thừa kế theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, thừa kế theo pháp luật là gì, được áp dụng trong trường hợp nào, người được thừa kế gồm những ai, nguyên tắc chia thừa kế như thế nào thì luôn là những vấn đề gây khó khăn cho người dân. Vì vậy, để dễ dàng hơn trong việc áp dụng, chúng ta cần phải đặc biệt lưu ý đến những nội dung chính sau:

1. Thừa kế theo pháp luật là gì?

Điều 649 Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định". Quy định này được hiểu là di sản của người chết để lại sẽ được chia theo những quy tắc định sẵn do pháp luật đặt ra như quy định về hàng thừa kế, quy định về điều kiện và trình tự thừa kế.

Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật

2. Thừa kế theo pháp luật áp dụng khi nào?

Về mặt nguyên tắc, pháp luật ưu tiên chia thừa kế theo di chúc trước. Đối với những di sản của người chết để lại không thể chia theo di chúc (vì bất cứ lí do nào) thì mới được chia theo pháp luật. Tổng cộng có 5 trường hợp, cụ thể:

  • Không có di chúc

  • Có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp

  • Người được hưởng di sản theo di chúc đã chết vào thời điểm mở thừa kế

  • Tổ chức được hưởng di sản theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế

  • Người hưởng di sản theo di chúc từ chối nhận di sản

  • Người hưởng di sản theo di chúc thuộc diện không được quyền hưởng di sản

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc

  • Phần di sản liên quan đến một phần di chúc không có hiệu lực

3. Người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật gồm những ai?

Đối với quy định về người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật, tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về rất nhiều đối tượng thuộc diện được hưởng di sản thừa kế do người chết để lại như: bố, mẹ, vợ chồng, con cái, ông bà, anh chị, cô dì chú bác.....của người chết. Tuy nhiên, pháp luật nước ta lại phân định những đối tượng này thành 3 nhóm, cụ thể:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 Việc phân chia những đối tượng được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật thành 3 hàng như vậy dựa trên mức độ quan hệ đối với người chết. Ví dụ: hàng thừa kế thứ nhất gồm những người có quan hệ gần gũi nhất với người chết như bố mẹ, vợ con, còn hàng thừa kế thứ 3 là những người tuy cũng thuộc diện được thừa kế nhưng có quan hệ xa nhất như cô, dì, chú bác...
 

Ba hàng thừa kế theo pháp luật
Ba hàng thừa kế theo pháp luật

4. Nguyên tắc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật như thế nào?

Thừa kế theo pháp luật được chia thành 3 hàng thừa kế và di sản do người chết để lại sẽ được phân chia theo 2 nguyên tắc:

  • Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau

  • Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản

Như vậy, theo quy định này thì nếu một người chết đi có để lại di sản nhưng di sản đó được chia theo pháp luật, thì đồng nghĩa với việc di sản sẽ được ưu tiên chia đều (chia bằng nhau) cho những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Nếu không có ai ở hàng thừa kế thứ nhất hoặc có nhưng không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì di sản sẽ được chia đều cho những người thứ kế thuộc hàng thừa kế thứ hai. Nếu không có ai ở hàng thừa kế thứ hai hoặc có nhưng không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì di sản sẽ được chia đều cho những người thứ kế thuộc hàng thừa kế thứ ba. Trong trường hợp hàng thừa kế thứ ba cũng không có ai được hưởng di sản thì theo quy định tại Điều 622 Bộ luật dân sự, di sản còn lại sau khi thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại sẽ thuộc về Nhà nước.​​​​​​

​5. Trường hợp đặc thù về thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật về cơ bản sẽ được thực hiện phân chia theo những quy định đã nên ở trên. Tuy nhiên, có 2 trường hợp đặc biệt, mà khi nó xảy ra sẽ ảnh hưởng đến nguyên tắc phân chia. Đó chính là:

  • Thừa kế thế vị

Theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 thì "Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống".
Quy định này được hiểu là nếu người có di sản để lại có con và người con đó chết trước hoặc cùng thời điểm với người có di sản để lại, thì cháu sẽ được hưởng phần di sản mà lẽ ra bố hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu như còn sống tại thời điểm người có di sản chết. Tương tự, nếu con và cháu của người có di sản chết trước hoặc cùng lúc với người có di sản thì chắt sẽ được hưởng phần mà cháu của người có di sản lẽ ra được hưởng nếu còn sống. 

  • Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng mẹ kế

Theo như quy định đã nêu trên về hàng thừa kế và nguyên tắc phân chia, thì con riêng với bố dượng mẹ kế không thuộc bất kỳ hàng thừa kế nào cả. Vì vậy, về nguyên tắc con riêng với bố dượng, mẹ kế sẽ không phát sinh quan hệ thừa kế theo pháp luật.
Tuy nhiên, tại Điều 654 Bộ luật dân sự 2015 lại có quy định: "Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này".
Do đó, cần phải đặc biệt lưu ý, khi người có di sản chết đi mà giữa họ với con riêng của vợ/chồng hoặc giữa họ với bố dượng/mẹ kế có phát sinh quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con, mẹ con thì phải bổ sung thêm người thừa kế.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác liên quan, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 0383.001.669 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Tải các mẫu văn bản thừa kế TẠI ĐÂY