1. Tặng cho tài sản

- Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên nhận tặng cho đồng ý nhận tặng cho tài sản.

- Bản chất của hợp đồng tặng cho là sự thỏa thuận giữa hai bên: Bên tặng cho và bên nhận tặng cho.

- Hiệu lực của Hợp đồng tặng cho là từ thời điểm bên nhận tặng cho nhận được tài sản trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Đặc biệt đối với Hợp đồng tặng cho bất động sản phải đăng ký thì hiệu lực từ thời điểm đăng ký.

- Về hình thức thì Hợp đồng tặng cho có thể thỏa thuận bằng lời nói, lập thành văn bản … Đối với Hợp đồng tặng cho bất động sản có đăng ký thì bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.

- Chủ thể tham gia hợp đồng tặng cho tài sản theo quy định tại Điều 21 Bộ luật dân sự năm 2015.

- Về điều kiện của Hợp đồng tặng cho: Bên tặng cho có thể yêu cầu bên nhận tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Lập di chúc

- Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

- Bản chất của việc lập di chúc là thể hiện ý chí chủ quan của người để lại di sản. Người được hưởng di sản theo di chúc có thể nhận di sản hoặc không.

- Hiệu lực của di chúc là từ thời điểm mở thừa kế (tức là thời điểm người có di sản chết).

- Hình thức của di chúc có thể là di chúc miệng, di chúc bằng văn bản, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực. Tùy vào từng trường hợp mà pháp luật quy định từng hình thức cụ thể.

- Về chủ thể lập di chúc phải là người thành niên, minh mẫn sáng suốt khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được lập di chúc nếu cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

- Người nhận di sản thừa kế có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Cá nhân phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế; sinh ra còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Tổ chức thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

- Về nghĩa vụ: Người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản trong phạm vi di sản do người thừa kế để lại trừ khi có thỏa thuận khác.

(Hình ảnh minh họa)

3. Ưu nhược điểm của việc tặng cho tài sản

- Việc lập hợp đồng tặng cho tài sản thể hiện đúng ý chí và nguyện vọng của người tặng cho tài sản.

- Thủ tục tặng cho đơn giản, nhanh hơn so với việc khai nhận di sản theo di chúc.

- Người tặng cho có thể kèm theo điều kiện đối với bên nhận tặng cho.

- Hạn chế của việc tặng cho tài sản là việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản ngay khi các bên bàn giao/đăng ký tài sản.

4. Ưu nhược điểm của việc Lập di chúc

- Hiệu lực của di chúc là tại thời điểm mở thừa kế - tức là khi người có di sản chết, do đó việc chuyển quyền sở hữu chỉ được thực hiện sau khi người lập di chúc chết.

- Thủ tục lập di chúc nhanh, gọn, đơn giản. Người để lại di sản có thể lựa chọn nhiều hình thức khác nhau phù hợp với bản thân mình.

- Điểm hạn chế đáng chú ý nhất của việc lập di chúc là ý chí của người để lại di sản bị hạn chế. Tức là di sản không thể định đoạt theo đúng ý của người lập di chúc bởi pháp luật có quy định những người được hưởng di sản mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Những người đó bao gồm: Cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con chưa thành niên, con đã thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc. Mặc du người lập di chúc không cho những người nêu trên hưởng di sản thì họ vẫn được hưởng một phần di sản đó.

5. Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất

5.1. Chuẩn bị hồ sơ

Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

Chuẩn bị hồ sơ công chứng:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật công chứng năm 2014, hồ sơ công chứng gồm các giấy tờ sau:

- Phiếu yêu cầu công chứng;

- Dự thảo hợp đồng tặng cho (các bên soạn trước); nhưng thông thường các bên ra tổ chức công chứng và đề nghị soạn thảo hợp đồng tặng cho (phải trả thêm tiền công soạn thảo và không tính vào phí công chứng).

- Bản sao giấy tờ tùy thân:

+ Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của các bên.

+ Sổ hộ khẩu.

- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho:

+ Tùy tình trạng hôn nhân của người yêu cầu công chứng thì cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; quyết định ly hôn; văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn.

+ Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng: Di chúc, văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hợp đồng tặng cho, văn bản cam kết về tài sản, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung.

5.2. Trình tự sang tên giấy chứng nhận

Sau khi đã công chứng hợp đồng tặng cho thì việc sang tên được thực hiện theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP theo các bước sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ

Nơi nộp hồ sơ:

- Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh.

- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

Bước 2. Tiếp nhận và xử lý ban đầu

- Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.

- Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các việc sau:

- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;

- Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4: Trả kết quả

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất

hoặc

- Gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

* Như vậy, bản chất của việc lập di chúc và lập hợp đồng tặng cho hoàn toàn khác nhau. Về cơ bản nếu muốn chuyển quyền sở hữu tai sản cho người khác ngay khi còn đang sống thì lập hợp đồng tặng cho tài sản. Ngược lại nếu muốn để lại sản cho người khác sau khi chết thì lập di chúc. Căn cứ vào nguyện vọng của bản thân, và những ưu nhược điểm mà chúng tôi đã trình bày nêu trên để các bạn có thể lựa chọn phương án phù hợp với mình.